TOC: Theory Of Constraints – Lý thuyết điểm hạn chế

Lợi ích của TOC

  • Giúp khách hàng tăng được năng suất
  • Rút ngắn được thời gian sản xuất/ cung cấp dịch vụ cho khách hàng
  • Tăng tốc độ dòng tiền mặt và lợi nhuận cho Công ty
  • Giảm được các chi phí

TOC (Theory of Constrainst ) – Lý thuyết các điểm hạn chế là gì?

 

 

TOC cho rằng ở chỗ công suất của bất cứ dây chuyền sản xuất/ cung cấp dịch vụ nào cũng bị quyết định bởi mắt xích yếu nhất trong dây chuyền đó. Mỗi hệ thống đều có những hạn chế ngăn cản các công ty hoàn thành mục tiêu sau cùng của mình.

Lý thuyết các điểm hạn chế cho rằng bằng việc xóa bỏ hạn chế lớn nhất, công suất của toàn bộ hệ thống sẽ được tăng lên và nhờ đó sản lượng có thể tăng thêm.

TOC tìm kiếm hạn chế trong hệ thống và loại trừ nó. Điều này đạt được bởi mỗi dây chuyền sản xuất không thể chạy nhanh hơn khâu chạy chậm nhất, nếu có hàng tồn kho sẽ chất đống. Sử dụng nguyên lý cái trống-vật đệm-sợi dây để kiểm soát nhịp độ của dây chuyền sản xuất.

Điểm hạn chế đóng vai trò như cái trống, quyết định nhịp độ, với các phương thức của sợi dây các công đoạn thô được hoạch định thế nào, còn vật đệm sẽ làm cho điểm hạn chế hoạt động trơn tru.

Trong cuốn The Goal, Goldratt và Cox đã mô tả nguyên lý này bằng hình ảnh một đoàn hướng đạo sinh, họ không thể đi đều với vận tốc nhanh hơn người đi chậm nhất. Nếu họ cố làm vậy, hàng lối sẽ kéo dài bởi mọi người đều vượt lên trước.

Đoàn người có thể đi đều liền nhau hơn nếu họ đi với tốc độ của người đi chậm nhất. Cả đoàn sẽ đi nhanh hơn nếu người chậm nhất đó có thể đi nhanh hơn

Giải pháp của TOC

1 – Năm bước tập trung

1) Xác định điểm hạn chế

2) Khai thác điểm hạn chế

3) Đồng bộ hóa điểm hạn chế

4) Nâng cao hiệu suất điểm hạn chế

5) Lặp lại quy trình

2 – DBR (Drum-Buffer-Rope) Cái trống – bộ đệm – Sơi dây

Drum-Buffer-Rope (DBR) là một phương pháp đồng bộ hóa sản xuất với các ràng buộc trong khi giảm thiểu hàng tồn kho và quy trình làm việc.

Trống (Drum): Trực tiếp là hạn chế. Tốc độ mà các ràng buộc chạy thiết lập nhịp đập nhịp độ cho quy trình và xác định tổng thông lượng.

Bộ đệm (Buffer): Là mức tồn kho cần thiết để duy trì sản xuất phù hợp. Nó đảm bảo rằng các gián đoạn và biến động ngắn trong các ràng buộc không ảnh hưởng đến các ràng buộc. Bộ đệm đại diện cho thời gian; lượng thời gian (thường được tính bằng giờ) mà quá trình làm việc nên đến trước khi được sử dụng để đảm bảo hoạt động ổn định.

Dây (Rope):Slà một tín hiệu được tạo ra bởi các ràng buộc chỉ ra rằng một số lượng hàng tồn kho đã được tiêu thụ. Điều này đến lượt nó kích hoạt một bản phát hành hàng tồn kho có kích thước giống hệt nhau vào quy trình. Vai trò của dây là duy trì thông lượng mà không tạo ra sự tích lũy của hàng tồn kho dư thừa.

3 – Quy trình tư duy

Question

Câu hỏi

Objective

Mục tiêu

TP tool

Công cụ TP

What to change?

Những gì cần phải được thay đổi?

To identify key problem

Xác định vấn đề then chốt

Current Reality Tree (CRT)

Cây thực tế hiện tại (CRT)

What to change to?

Nó nên được thay đổi thành gì?

To develop simple practical solutions

Phát triển các giải pháp thực tế đơn giản

Evaporative Cloud (EC)

Đám mây bay hơi (EC)

Future Reality Tree (FRT)

Cây thực tế tương lai (FRT)

How to cause the change?

Những hành động sẽ gây ra sự thay đổi?

To implement solutions

Để thực hiện các giải pháp

Prerequisite tree (PRT)

Cây điều kiện tiên quyết (PRT)

Transition tree (TT)

Cây chuyển tiếp (TT)

Dịch vụ của IPQ

IPQ đã cùng Đại học kinh tế Quốc Dân nghiên cứu và triển khai ứng dụng TOC đề tài cấp Nhà nước tại một số Công ty tại Việt Nam như Tân Cảng Sài Gòn, Công ty Điện Quang, Dabaco, Thép Minh Ngọc,…

IPQ mở rộng nghiên cứu tích hợp TLS ( Toc – Lean – Six Sigma), và hoàn thiện dịch vụ tư vấn để cung cấp cho khách hàng.

Hãy để IPQ đồng hành cùng Doanh nghiệp Quý khách cải tiến năng suất trên giải pháp của TOC, TLS giúp khách hàng đạt được mục tiêu và lợi ích lâu dài.

Stay updated on translation news



    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Chat với chúng tôi !